Tình hình kinh tế - xã hội tháng mười và 10 tháng đầu năm 2019

Đăng ngày 28 - 10 - 2019
100%

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Nông nghiệp

a) Trồng trọt

Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến ngày 15/10/2019, các loại cây trồng vụ thu mùa năm 2019 đã cơ bản thu hoạch xong, trong đó, diện tích lúa đã thu hoạch 119,7 nghìn ha, tăng 4,4% so với cùng thời điểm năm 2018. Kết quả gieo trồng vụ đông năm 2019 - 2020 đến cùng thời điểm nói trên như sau: Tổng diện tích gieo trồng 35.725 ha, đạt 71,4% kế hoạch, tăng 15,8% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó, ngô 14.240 ha; lạc 1.352 ha; đậu tương 322 ha; rau màu các loại và cây trồng khác 19.811 ha. Một số địa phương đã gieo trồng diện tích vụ đông lớn như: Thọ Xuân, Yên Định, Vĩnh Lộc, Hoằng Hóa, Hậu Lộc...      

b) Chăn nuôi

Kết quả tiêm phòng cho gia súc, gia cầm đợt 2 năm 2019 tính đến ngày 16/10/2019 như sau: vắc xin cúm gia cầm H5N1 được 6.356.700 con, đạt 91,09% diện tiêm; vắc xin dại cho chó mèo được 665.290 con, đạt 92,15% diện tiêm; vắc xin tụ huyết trùng trâu bò được 459.625 con, đạt 81,25% diện tiêm; vắc xin lở mồm long móng gia súc được 456.850 con, đạt 80,06% diện tiêm; vắc xin tụ dấu lợn được 625.865 con, đạt 71,62% diện tiêm; vắc xin dịch tả lợn được 629.725 con, đạt 76,37% diện tiêm.

Tình hình dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh: Từ ngày 23/02/2019 đến 16h ngày 16/10/2019, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 22.164 hộ thuộc 2.027 thôn, 486 xã của 27 huyện, thị xã, thành phố; buộc phải tiêu hủy toàn bộ số lợn 174.741 con, trọng lượng 12.165 tấn. Đến ngày 16/10/2019, có 01 huyện (Mường Lát) và 103 xã công bố đã hết dịch; 1.783 thôn, 383 xã của 26 huyện, thị xã, thành phố đang còn dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi chưa qua 30 ngày.

1.2. Lâm nghiệp

Tính từ đầu năm đến ngày 16/10/2019, toàn tỉnh đã sản xuất được 19,1 triệu cây giống lâm nghiệp các loại, trong đó 10 triệu cây giống đủ tiêu chuẩn xuất vườn phục vụ trồng rừng trên địa bàn tỉnh; diện tích trồng rừng tập trung 9,7 nghìn ha, đạt 97,1% kế hoạch năm.

1.3. Thuỷ sản

Tháng Mười, sản lượng thủy sản ước đạt 15.272 tấn, tăng 1,5% so tháng trước, tăng 5,7% so tháng cùng kỳ; trong đó, sản lượng khai thác 10.576 tấn, tăng 2,1% và tăng 4,1%; sản lượng nuôi trồng 4.696 tấn, tăng 0,2% và tăng 9,5%. Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, sản lượng thủy sản ước đạt 150,4 nghìn tấn, tăng 6,8% so với cùng kỳ; trong đó, sản lượng khai thác 101,6 nghìn tấn, tăng 5,5%, sản lượng nuôi trồng 48,8 nghìn tấn, tăng 9,8% so cùng kỳ.

2. Sản xuất công nghiệp

Tháng Mười, sản lượng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chủ lực như: xi măng, thuốc lá, bia, quần áo may sẵn, giày dép các loại, điện sản xuất tiếp tục duy trì ổn định và tăng khá so với cùng kỳ; tuy nhiên, từ ngày 22/10, Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn sẽ ngừng sản xuất để bảo dưỡng máy móc, thiết bị; nên sản xuất công nghiệp giảm so với tháng trước và giảm so với tháng cùng kỳ năm trước.

Chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành ước tính tháng 10/2019 giảm 5,31% so với tháng trước, giảm 3,45% so với tháng cùng kỳ; trong đó, công nghiệp khai khoáng tăng 3,16% so với tháng trước, giảm 17,23% so với tháng cùng kỳ; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,00% so với tháng trước, giảm 5,05% so với tháng cùng kỳ; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 20,24% so với tháng trước, tăng 20,68% so với tháng cùng kỳ; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,87% so với tháng trước, tăng 8,57% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng 24,15% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, công nghiệp khai khoáng giảm 4,46%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 25,40%; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 11,96%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,87% so cùng kỳ.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10/2019 dự kiến tăng 1,24% so với tháng trước, tăng 4,75% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,14% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10/2019 dự kiến giảm 1,17% so với tháng trước, tăng 30,50% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 10/2019 dự kiến tăng 1,96% so với tháng trước; tăng 6,75% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,11% so với tháng trước; giảm 0,76% so với tháng cùng kỳ năm trước; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,81% so với tháng trước; giảm 2,72% so với tháng cùng kỳ năm trước; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,57% so với tháng trước; tăng 11,47% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tăng 9,46% so với cùng kỳ năm trước; trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,33%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 1,94%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,68% so với cùng kỳ năm trước.

3. Đầu tư

Tháng Mười, các chủ đầu tư, đơn vị xây lắp tập trung nhân lực, vật lực khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm và công trình chuyển tiếp. Ước tính tháng 10/2019, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước địa phương đạt 700,4 tỷ đồng, bằng 9,0% kế hoạch năm và tăng 20,9% so với tháng cùng kỳ năm 2018; bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 304 tỷ đồng, tăng 10,9% so với cùng kỳ; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 208,5 tỷ đồng, tăng 29,2% so với cùng kỳ; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 187,9 tỷ đồng, tăng 30,7% so với cùng kỳ.

Lũy kế 10 tháng đầu năm 2019, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước địa phương ước đạt 6.267,7 tỷ đồng, bằng 80,3% kế hoạch năm và tăng 22,9% so cùng kỳ; bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 2.801,6 tỷ đồng, tăng 16,1% so với cùng kỳ; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 1.822 tỷ đồng, tăng 27,8% so với cùng kỳ; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 1.644,1 tỷ đồng, tăng 30,5% so với cùng kỳ.

4. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

4.1. Hoạt động bán lẻ hàng hóa

Doanh thu bán lẻ hàng hoá tháng 10/2019 ước đạt 7.762,5 tỷ đồng, tăng 15,9% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó, nhóm hàng lương thực, thực phẩm ước đạt 2.690,5 tỷ đồng, tăng 20,3%; nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình 1.018,8 tỷ đồng, tăng 21,6%; ô tô các loại 195,6 tỷ đồng, tăng 1,1%; xăng, dầu các loại 1.157 tỷ đồng, tăng 3,6%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm hàng hóa khác 789,9 tỷ đồng, tăng 15,1%...

Luỹ kế 10 tháng đầu năm 2019, doanh thu bán lẻ hàng hoá ước đạt 76.049 tỷ đồng, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, nhóm hàng lương thực, thực phẩm ước đạt 25.084 tỷ đồng, tăng 18,7%; nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình 10.561 tỷ đồng, tăng 17,2%; ô tô các loại 2.316 tỷ đồng, tăng 4,1%; xăng, dầu các loại 11.691 tỷ đồng, tăng 2,9%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm hàng hóa khác 7.726 tỷ đồng, tăng 12,8%...

4.2. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Tháng Mười, giá xăng dầu được điều chỉnh 2 lần, ngày 01/10 giá xăng tăng từ 666 - 923 đồng/lít; ngày 16/10 giảm từ 271 - 310 đồng/lít; bình quân giá xăng, dầu tháng Mười tăng so với tháng trước; mặt hàng thịt lợn giá tăng mạnh so với tháng trước, do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi, nguồn cung khan hiếm; đã tác động đến chỉ số giá tiêu dùng tháng Mười. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2019 tăng 0,57% so với tháng trước. Năm nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng là: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,20% (lương thực giảm 0,76%, thực phẩm tăng 2,07%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,22%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,35%; nhóm giao thông tăng 0,50%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,07%. Bốn nhóm hàng hóa giá cả ổn định, chỉ số giá không tăng là: nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác. Hai nhóm hàng hóa có chỉ số giá giảm là: nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,11%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,05%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2019 tăng 2,65% so với tháng 12 năm 2018 và tăng 2,05% so với tháng 10/2018. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng đầu năm 2019 tăng 2,10% so với bình quân 10 tháng đầu năm 2018; đây là năm có chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng đầu năm đạt mức tăng tương đối cao, nhưng thấp hơn năm 2017 và 2018 (10 tháng đầu năm 2017 tăng 2,78%; 10 tháng đầu năm 2018 tăng 2,93%).

Chỉ số giá vàng tháng 10/2019 giảm 0,14% so với tháng trước, tăng 18,13% so với tháng 12/2018, tăng 20,19% so với tháng cùng kỳ; bình quân 10 tháng đầu năm 2019 tăng 6,17% so với bình quân cùng kỳ năm 2018. Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,02% tháng trước, giảm 0,42% so với tháng 12/2018, giảm 0,50% so với tháng cùng kỳ; bình quân 10 tháng đầu năm 2019 tăng 1,37% so với bình quân cùng kỳ năm 2018.

4.3. Vận tải hành khách và hàng hóa

Tháng Mười, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 298,4 tỷ đồng, tăng 17,6% so với cùng kỳ, hành khách vận chuyển 4,4 triệu người, hành khách luân chuyển 261,7 triệu người.km, tăng 16,9% về hành khách vận chuyển, tăng 17,8% về hành khách luân chuyển so với tháng cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 566,2 tỷ đồng, tăng 6,6% so với cùng kỳ; hàng hoá vận chuyển 4,9 triệu tấn, hàng hóa luân chuyển 228,4 triệu tấn.km, tăng 3,6% về hàng hóa vận chuyển, tăng 0,7% về hàng hóa luân chuyển so với tháng cùng kỳ năm trước. 

Luỹ kế 10 tháng đầu năm 2019, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 3.165,3 tỷ đồng, tăng 21,2% so với cùng kỳ, hành khách vận chuyển 42,5 triệu người, hành khách luân chuyển 2.538,7 triệu người.km, tăng 17,1% về hành khách vận chuyển, tăng 17,9% về hành khách luân chuyển so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 5.256,9 tỷ đồng, tăng 5,3% so với cùng kỳ; hàng hoá vận chuyển 47,9 triệu tấn, hàng hóa luân chuyển 2.271,6 triệu tấn.km, tăng 4,1% về hàng hóa vận chuyển, tăng 1,4% về hàng hóa luân chuyển so với cùng kỳ năm trước.

4.4. Hoạt động lưu trú và ăn uống, du lịch lữ hành

Tháng 10/2019, doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 978,6 tỷ đồng, tăng 13,3% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 182,7 tỷ đồng, tăng 9,4%; dịch vụ ăn uống ước đạt 795,9 tỷ đồng, tăng 14,2%; số lượt khách khách sạn phục vụ ước đạt 558,1 nghìn lượt khách, tăng 11,8% so với cùng kỳ; ngày khách phục vụ đạt 937,3 nghìn ngày khách, tăng 7,3% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng đầu năm 2019, doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 9.635 tỷ đồng, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 1.903 tỷ đồng, tăng 10,5%; dịch vụ ăn uống ước đạt 7.732 tỷ đồng, tăng 16,9%; số lượt khách khách sạn phục vụ ước đạt 5.729 nghìn lượt khách, tăng 10,4% so với cùng kỳ; ngày khách phục vụ đạt 9.378 nghìn ngày khách, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2018.

Du lịch lữ hành với lượt khách du lịch theo tour tháng 10/2019 ước đạt 5 nghìn lượt khách, tăng 11,9% so với cùng kỳ; ngày khách du lịch theo tour đạt 15,8 nghìn ngày khách, tăng 7,7% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng đầu năm 2019, lượt khách du lịch theo tour đạt 51,8 nghìn lượt khách, tăng 11,1% so với cùng kỳ; ngày khách du lịch theo tour đạt 161,4 nghìn ngày khách, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2018.

5. Một số tình hình xã hội

5.1. Thiếu đói trong nông dân

Tình hình đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định. Theo báo cáo sơ bộ từ các địa phương, tính đến ngày 15/10 toàn tỉnh không có hộ thiếu đói.

5.2. Y tế

Ngành Y tế tập trung đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh, chủ động giám sát các bệnh dịch phát sinh trong mùa thu đông, nhất là dịch sốt xuất huyết, tay chân miệng; phối hợp với các đơn vị liên quan phòng chống dịch tả lợn Châu Phi; chỉ đạo nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, ứng dụng kỹ thuật mới vào chẩn đoán và điều trị, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở dịch vụ ăn uống, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Vì vậy trên địa bàn tỉnh không có dịch bệnh lớn xảy ra. Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay vẫn phát sinh một số bệnh thông thường, tính đến ngày 08/10/2019 toàn tỉnh ghi nhận 472 ca mắc bệnh tay chân miệng, 404 ca sởi, 60 ca viêm gan Virut B, 444 ca sốt xuất huyết Dengue, 151 ca ho gà, 21 ca viêm não Virut, 68 ca viêm gan Virut B, 10 ca nghi bại liệt, 01 ca mắc bệnh dại.

Theo báo cáo của Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thanh Hóa, trong tháng 9/2019, tại thôn Đồng Cốc, xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân đã ghi nhận một ổ dịch sốt xuất huyết. Bệnh nhân mắc sốt xuất huyết đầu tiên tại đây được phát hiện vào ngày 10/9. Sau đấy tại ổ dịch này đã có 2 bệnh nhân dương tính với vi rút sốt xuất huyết. Đây là ổ dịch sốt xuất huyết đầu tiên trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Sau khi ca bệnh sốt xuất huyết đầu tiên được phát hiện và điều tra có véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết trên địa bàn, ngành y tế huyện Thọ Xuân đã phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức vệ sinh môi trường, làm sạch nguồn nước, diệt loăng quăng, bọ gậy; tổ chức phun hóa chất diệt muỗi trong vòng bán kính 200 m kể từ nhà bệnh nhân. Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thanh Hóa đã kiểm tra, yêu cầu ngành y tế và chính quyền địa phương tăng cường công tác vệ sinh môi trường, nâng cao ý thức người dân tự dọn dẹp vệ sinh môi trường khu vực sinh sống, vệ sinh các vật dụng phế thải, dụng cụ chứa nước có lăng quăng, bọ gậy tại gia đình. Đồng thời, tăng cường giám sát chặt chẽ, không bỏ sót các trường hợp bệnh nhân bị sốt trên địa bàn toàn xã, đặc biệt là ở thôn Đồng Cốc và các thôn lân cận, không để dịch tiếp tục lây lan. Đến nay dịch bệnh đã được khoanh vùng, khống chế, dập dịch.

5.3. Giáo dục - Đào tạo

Ngành Giáo dục - Đào tạo tiếp tục rà soát, đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị; phát động phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”; triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học; thi chọn đội tuyển học sinh giỏi quốc gia các môn văn hóa lớp 12 và hội thi giáo viên dạy giỏi THCS năm học 2019 - 2020; cung ứng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ cho năm học mới kịp thời, đầy đủ; triển khai kế hoạch tổ chức “Hội nghị điển hình tiên tiến ngành Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2020 - 2025”; tổ chức lễ Kỷ niệm Ngày Khuyến học Việt Nam (02/10), phát động “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời” và trao học bổng của gia đình Giáo sư Lê Viết Ly đến các học sinh, sinh viên đạt thành tích xuất sắc trong học tập.

Năm học 2019 - 2020, toàn tỉnh có 2.069 trường học phổ thông với trên 850 nghìn học sinh, trong đó: Mầm non 681 trường, tiểu học 621 trường, THCS 570 trường, THPT 86 trường, TH - THCS 72 trường, THCS - THPT 09 trường, TH - THCS - THPT 01 trường; có 28 Trung tâm GDHN-GDTX; 01 Trung tâm Giáo dục kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp; toàn tỉnh có 635 trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.

Các trường học trong tỉnh đã hoàn thành công tác tuyển sinh đầu cấp và đạt kết quả cao trong việc huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp ở các cấp học, bậc học, cụ thể: Tỷ lệ huy động các cháu nhà trẻ ra lớp đạt trên 25%; mẫu giáo ra lớp đạt trên 95%; trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo đạt 99,5%, nhiều trường đạt 100%; học sinh vào lớp 1 đạt 100%; học sinh vào lớp 6 đạt 99,8%; học sinh vào lớp 10 (trong và ngoài công lập) đạt trên 79% so với học sinh tốt nghiệp THCS.

Thực hiện Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ, ngày 18/9/2019, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3722/QĐ-UBND về việc cấp gạo hỗ trợ cho học sinh học kỳ I năm học 2019 - 2020. Đối tượng được hỗ trợ gạo là những học sinh đang học học kỳ I năm học 2019 - 2020 tại các trường tiểu học, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. Số lượng học sinh được hưởng là 21.706 học sinh của 241 trường; số lượng gạo hỗ trợ học kỳ I năm học 2019 - 2020 là 1.627.950 kg, với mức hỗ trợ là 15 kg gạo/tháng/học sinh.

5.4. Văn hoá - Thể dục thể thao

Ngành Văn hoá - Thông tin tập trung tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và đất nước, trọng tâm là Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương và các ngày kỷ niệm trong tháng Mười như: Ngày thành lập lực lượng vũ trang Thanh Hoá (09/10), Ngày Doanh nhân Việt Nam (13/10), Ngày thành lập Hội nông dân Việt Nam (14/10), Ngày cả nước vì người nghèo (17/10), Ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10); đăng các bài viết, ảnh tổng kết cuộc thi “Giải Búa liềm vàng” lần thứ 4 năm 2019 do Ban Tổ chức Trung ương phát động.

Tổ chức biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị, các sự kiện, lễ hội, xây dựng nông thôn mới và công chúng tại các địa phương trong, ngoài tỉnh, nhân dân miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Nổi bật là kỷ niệm 601 năm khởi nghĩa Lam Sơn và 586 năm ngày mất của Anh hùng dân tộc Lê Lợi; tham gia Liên hoan Chèo toàn quốc năm 2019 tại Bắc Giang đạt 01 HCV, 03 HCB; 01 Bằng khen của Hội nghệ sĩ sân khấu Việt Nam, 01 giải đặc biệt về đề tài bảo vệ môi trường của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đẩy mạnh các đợt phim tuyên truyền kỷ niệm 65 năm Ngày Giải phóng Thủ đô (10/10/1954 - 10/10/2019); chào mừng kỷ niệm 89 năm Ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930 - 20/10/2019); kỷ niệm 89 năm Ngày truyền thống công tác Dân vận của Đảng (15/10/1930 - 15/10/2019)...; từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ điện ảnh của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là nhân dân các dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển.

Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì, tham gia thi đấu giải Vô địch môn bóng bàn, cầu lông, cử tạ, cờ vua, bocia người khuyết tật toàn quốc năm 2019 tại Thái Nguyên, đoàn Thanh Hóa đạt 01 HCB và 01 HCĐ. Tổ chức Giải Cờ vua Thanh Hóa mở rộng cúp Chiến Binh Tí Hon năm 2019; Đại hội Liên đoàn Vovinam tỉnh Thanh Hóa khóa II (nhiệm kỳ 2019 - 2024). Thể thao thành tích cao tích cực luyện tập để chuẩn bị tham gia các giải đấu quốc tế ở các môn Lặn, Muay, Pencak Silat, Arnis, Kurash… Tháng 10/2019 (tính từ ngày 15/9 đến ngày 15/10), thể thao thành tích cao tham gia thi đấu 17 giải, đạt 90 huy chương các loại (25 HCV, 25 HCB, 40 HCĐ). Câu lạc bộ Bóng đá Thanh Hóa tham gia giải bóng đá Vô địch quốc gia năm 2019, thi đấu 24 trận, giành được 25 điểm, tạm xếp thứ 13/14 đội tham dự.

5.5. Tai nạn giao thông

Tháng Chín, lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông, cảnh sát cơ động phối hợp với các ngành, các địa phương huy động lực lượng, phương tiện, triển khai đồng bộ các biện pháp công tác, bố trí lực lượng, tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm an toàn giao thông. Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông tỉnh, tháng Chín xảy ra 21 vụ tai nạn và va chạm giao thông, làm chết 8 người, bị thương 18 người; so với tháng cùng kỳ, giảm 47,5% về số vụ, giảm 33,3% về số người chết, giảm 58,1% về số người bị thương. Tính chung 9 tháng đầu năm 2019, toàn tỉnh xảy ra 333 vụ tai nạn và va chạm giao thông, làm 122 người chết và 305 người bị thương; giảm 5,9% về số vụ, tăng 8,0% về số người chết và giảm 1,3% về số người bị thương so với cùng kỳ năm 2018.

Lực lượng cảnh sát giao thông, trật tự và cơ động đã tăng cường tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn tình trạng đua xe trái phép, không đội mũ bảo hiểm, xe ô tô chạy quá tốc độ, xe khách chở quá số người qui định, kiểm tra trọng tải phương tiện. Qua kiểm tra trong tháng 9/2019 đã phát hiện, xử phạt 7.474 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, tạm giữ 1.253 phương tiện các loại, tước kiểm định và giấy phép lái xe 695 trường hợp, tổng số tiền phạt vi phạm nộp Kho bạc Nhà nước khoảng 12,1 tỷ đồng.

Lực lượng Thanh tra giao thông trong tháng 9/2019 đã lập biên bản vi phạm hành chính xử phạt 14 trường hợp, nộp Kho bạc Nhà nước 15,7 triệu đồng, trong đó xử lý vi phạm về tải trọng 01 trường hợp.

5.6. Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ

- Môi trường: Tháng 9/2019, phát hiện và xử lý 11 vụ vi phạm về môi trường (TP Thanh Hóa 4 vụ, Yên Định 3 vụ, Bá Thước 2 vụ, Triệu Sơn và Đông Sơn mỗi địa phương 1 vụ), xử phạt hành chính 273,6 triệu đồng. Tính chung 9 tháng đầu năm 2019, toàn tỉnh xảy ra 138 vụ vi phạm môi trường, xử phạt hành chính các cơ sở vi phạm 2,4 tỷ đồng.

- Cháy, nổ: Tháng 9/2019, xảy 6 vụ cháy (TP Thanh Hóa và Yên Định mỗi địa phương 2 vụ; TP Sầm Sơn và Thiệu Hóa mỗi địa phương 1 vụ), thiệt hại 657 triệu đồng. Tính chung 9 tháng đầu năm 2019, toàn tỉnh xảy ra 98 vụ cháy và 1 vụ nổ, thiệt hại 10,1 tỷ đồng.

Flie đính kèm: 

<

Tin mới nhất

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng, chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10 năm 2024(07/11/2024 8:38 SA)

Tình hình kinh tế - xã hội tháng Mười và 10 tháng năm 2024(07/11/2024 8:23 SA)

Quyết định về việc công khai dự toán Thu - Chi ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Thanh Hóa(14/10/2024 3:37 CH)

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng, chỉ số giá đô la Mỹ tháng 9 năm 2024(03/10/2024 8:44 SA)

Tình hình kinh tế - xã hội tháng Chín và 9 tháng năm 2024(03/10/2024 8:20 SA)

Cục Thống kê Thanh Hóa quyết định về việc công bố, công khai thực hiện dự toán thu - chi ngân...(22/08/2024 6:16 CH)

    °
    2732 người đang online